QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 166/2014/DS-GĐT NGÀY 21/04/2014 VỀ VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN

TÒA DÂN SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Họp phiên tòa ngày 21/4/2014, tại trụ sở Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao để xét xử giám đốc thẩm vụ án dân sự: “Tranh chấp chia tài sản sau ly hôn” do có Quyết định kháng nghị số 50/2014/KN-DS, ngày 25/02/2014 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với Bản án hôn nhân phúc thẩm số 05/2011/HNPT ngà 4/3/201 lcủa Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu có các đương sự là

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Dương, sinh năm 1954.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Thuận, sinh năm 1954.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Anh Nguyễn Văn Tiếp, sinh năm 1979;

2. Anh Nguyễn Văn Duyên, sinh năm 1977;

3. Anh Nguyễn Văn Khương sinh năm 1985;

4. Anh Nguyễn Văn Luân, sinh năm 1988;

5. Bà Nguyễn Thị Sáu;

6. Ông Nguyễn Văn Chương sinh năm 1951;

7. Ông Võ Hồng Cảnh sinh năm 1940;

8. Bà Nguyễn Thị Thảo sinh năm 1952;

9. Bà Nguyễn Thị Cháu;

10. Bà Nguyễn Thị Bé sinh năm 1948;

11. Ông Trần Văn Nhớ;

12. Ông Trần Minh Hải;

13. Ông Phạm Văn Ngỡi;

14. Ông Nguyễn Văn Trình.

Các đương sự đều trú tại ấp Ninh Thạnh II, xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

15. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Hồng Dân do ông Hoàng Xuân Hà đại diện theo ủy quyền.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Dương trinh bày: Bà Dương và ông Nguyễn Văn Thuận cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh Nguyễn Văn Khương, sinh năm 1985;

Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh Nguyễn Văn Luân, sinh năm 1988.

Ông Thuận đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông Thuận bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung.

Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông Thuận chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Thuận trình bày: Năm 1984 ông và bà Dương chung sống với nhau và có 03 con chung như bà Dương khai. Trước đó, năm 1976, ông có vợ tên là Lê Thị Nhung và 02 con là Nguyễn Văn Duyên (sinh năm 1977) và Nguyễn văn Tiếp (sinh năm 1979). Trước khi cưới bà Dương ông được cha là cụ Nguyễn Văn Được cho hai thửa đất là 18 công đất. Sau khi cưới bà Dương có mua thêm được 8 công đất, bà Dương được anh trai cho 2 công, tổng cộng là 28 công (trong đó của riêng ông 18 công, của riêng bà Dương 2 công). Nay vợ chồng ly hôn, gia đình ông có 7 người (vợ chồng và 5 con), ông yêu cầu chia mỗi người 4 công.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Anh Tiếp, anh Khương, anh Duyên: Khi các anh lập gia đình đều được cha mẹ cho đất, nay yêu cầu được tiếp tục sử dụng.

Anh Nguyễn Văn Luân trình bày: Hiện nay anh ở cùng bố mẹ, bố mẹ ly hôn, anh yêu cầu được sử dụng diện tích đất 17,5 công tầm cấy.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2008/HNST ngày 20/3/2008 của TAND huyện Hồng Dân chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Dương. Tài sản chung chia cho bà Dương 6.692m2 đất ruộng; chia cho ông Thuận 4.756m2 đất ruộng, phần diện tích 1.664m2 đất hiện anh Khương (con ông Thuận, bà Dương) sử dụng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không giải quyết. Tài sản riêng của ông Thuận gồm phần đất ở, đất vườn, đất nuôi tôm 8.825m2 và phần đất ruộng 17.150m2 được giao cho ông Thuận.

Bà Dương kháng cáo về phần tài sản.

Tại bản án dân sự phúc thẩm số 36/2008/HNPT ngày 24/7/2008 của TAND tỉnh Bạc Liêu quyết định: Hủy bản án sơ thẩm về phần chia tài sản chung của vợ chồng, giải quyết lại vụ án.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số 07/2009/HNST ngày 28/5/2009 của TAND huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu quyết định (tóm tắt): Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nguyễn Thị Dương; về hôn nhân và con chung đã giải quyết xong;về tài sản chung được chia như sau: Chia cho bà Dương phần thứ nhất diện tích 6.992m2; phần thứ hai diện tích: 1.664m2. Tổng cộng 8.656m2; chia cho ông Thuận: 4.756m2.

Phần tài sản riêng của ông Thuận thuộc đất ở, đất vườn, đất nuôi tôm gồm 8.825m2 và phần đất 17.150m2 đất ruộng là của ông Thuận

Buộc bà Dương di dời nhà, chuồng heo, vật kiến trúc, các tài sản vật dụng khác để trả lại đất cho ông Nguyễn Văn Thuận; cho bà Dương lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày án có hiệu lực.

Bà Dương kháng cáo yêu cầu được chia tài sản mà Tòa án xác định là tài sản riêng của ông Thuận. Tại phiên tòa phúc thẩm bà chỉ yêu cầu được chia phàn đất ở, đất vườn diện tích 8.825m2 hiện mẹ con bà đang sử dụng.

Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 05/2011/HNGĐ ngày 04/3/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu quyết định: Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 07/2009.

Ngày 21/6/2011 bà Nguyễn Thị Dương khiếu nại bản án phúc thẩm nêu trên.

Tại Quyết định số 50/2014/KN-DS, ngày 25/02/2014 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị đối với Bản án hôn nhân phúc thẩm số 05/2011/HNPT ngày 4/3/201 lcủa Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Đề nghị Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy bản án hôn nhân phúc thẩm nêu trên và bản án hôn nhân sơ thẩm số 07/2009/HNST ngày 28/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện

Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY

Ông Nguyễn Văn Thuận có vợ trước là bà Lê Thị Nhung, có 2 người con sinh năm 1977 và năm 1979. Năm 1980 bà Nhung chết. Bà Nguyễn Thị Dương cho rằng ông Thuận cưới bà năm 1981, còn ông Thuận xác định ông chung sổng với bà Dương năm 1984, hai bên xác định không có đăng ký kết hôn. Ông Thuận và bà Dương có 3 người con chung sinh từ năm 1985 đến năm 1988. Như vậy, ông Thuận và bà Dương chung sống ít nhất từ năm 1984, là thời điểm Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 có hiệu lực. Theo quy định tại Điều 3, điểm a, Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc Hội và theo Điểm 1 của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 3/1/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì hôn nhân của ông Thuận và bà Dương được công nhận từ khi chung sống. Do đó, về quan hệ tài sản ông Thuận, bà Dương đã xác lập quan hệ tài sản theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959. Theo quy định tại Điều 15, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 thì tài sản của vợ hoặc chồng có trước và sau khi cưới là tài sản chung của vợ chồng.

Ông Thuận cho rằng phần đất vườn 8.825m2 và phần đất ruộng 17.500m2 tại ấp Ninh Thạnh II, xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu là của cha mẹ ông cho ông từ khi ông sống chung với bà Nhung, đây là tài sản riêng của ông; còn bà Dương xác định chủ yếu của cha mẹ ông Thuận cho, một phần đất vườn do vợ chồng nhận chuyển nhượng của người khác, vợ chồng đã cùng sử dụng từ khi bà về nhà ông Thuận, đề nghị là tài sản chung vợ chồng, chia đều theo pháp luật. Quan hệ hôn nhân giữa ông Thuận và bà Nhung là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Lẽ ra, phải xác định rõ tài sản tranh chấp này ông Thuận được cho trước hay sau khi bà Nhung chết; nếu được cho trước khi bà Nhung chết, thì trước hết phải xác định là tài sản chung của ông Thuận với bà Nhung; ông Thuận chỉ được hưởng một phần và phần của ông Thuận phải được xác định là tài sản chung với bà Dương đế chia. Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm chưa làm rõ nội dung trên, nhưng lại xác định toàn bộ hai phần đất tranh chấp trên là tài sản riêng của ông Thuận và không chia cho bà Dương theo quy định của pháp luật là không bảo đảm được quyền lợi của bà Dương.

Từ những phân tích trên, xét kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là có căn cứ chấp nhận.

Căn cứ khoản 2 Điều 291; khoản 3 Điều 297, Điều 299 Bộ Luật tố tụng dân sự

QUYẾT ĐỊNH

Hủy Bản án hôn nhân phúc thẩm số 05/2011/HNPT ngày 04/3/201 lcủa Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu và hủy Bản án hôn nhân sơ thẩm số 07/2009/HNST ngày 28/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu về vụ án “Tranh chấp chia tài sản sau ly hôn” giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Dương với bị đơn là ông Nguyễn Văn Thuận.

 

Tên bản án

QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 166/2014/DS-GĐT NGÀY 21/04/2014 VỀ VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN TÒA DÂN SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Số hiệu Ngày xét xử
Bình luận án